Chỉ tiêu vào lớp 10 các trường công lập năm nay gần 62.000 nhưng vì thi tuyển nên các học sinh phải cạnh tranh mới có suất vào trường công. Trong khi đó, dự kiến có khoảng 75.000 học sinh lớp 9 sẽ tốt nghiệp THCS, tăng hơn năm ngoái hơn 10.000 em. Như vậy, theo số liệu Sở công bố thì tương ứng có khoảng 80% học sinh vào học lớp 10 trường công.
Theo số liệu được công bố thì chỉ tiêu (CT) vào các trường công ở khu vực ngoại thành những năm trước áp dụng xét tuyển có xu hướng tăng so với mọi năm. Có thể kể đến như trường THPT Mạc Đĩnh Chi (Q.6): 1.020 CT (tăng 90 CT). Ở quận Thủ Đức, trường THPT Nguyễn Hữu Huântăng 45 CT và trường THPT Hiệp Bình tăng 135 CT. Huyện Bình Chánh, trường THPT Bình Chánh tăng 45 CT, trường THPT Đa Phước tăng 225 CT, trường THPT Lê Minh Xuân tăng 45 CT. Ngoài ra, một vài trường ở nội thành cũng có chỉ tiêu tăng nhẹ như: trường THPT Bùi Thị Xuân (Q.1) tăng 45 CT, trường THPT Lê Quý Đôn (Q.3) tăng 30, trường THPT Nguyễn Trãi (Q.4) tăng 135 CT.
Ngược lại, một số trường có chỉ tiêu giảm mạnh như trường THPT Marie Curie (Q.3) giảm đến 420 CT; THPT Gia Định (Bình Thạnh) giảm 180. Ngoài ra, đa phần các trường tư thục đều giảm chỉ tiêu tuyển sinh trong năm nay. Bên cạnh đó, năm học này thành phố đưa vào sử dụng mới hai trường là trường THPT Thị trấn Nhà Bè (H. Nhà Bè) và trường THPT Vĩnh Lộc B (H. Bình Chánh).
Theo kế hoạch, từ ngày 2 -15/5, học sinh lớp 9 sẽ nộp hồ sơ đăng ký 3 nguyện vọng tại trường THCS nơi mình học.
Cũng trong năm học này, thành phố chính thức áp dụng mức học phí mới, tăng hơn năm trước. Học phí áp dụng với trường THPT công lập năm học 2014-2015 là 120.000đ/tháng (đối với trường nội thành) và 100.000đ/tháng (đối với HS nhóm 2); học phí học hai buổi/ngày là 90.000-120.000đ/tháng; học phí tăng cường ngoại ngữ là 100.000-120.000đ/tháng. Học phí với học viên trung tâm giáo dục thường xuyên là 180.000đ/tháng (nội thành) và 150.000đ/tháng (nhóm 2).
Chỉ tiêu cụ thể vào lớp 10 của các trường công lập trên địa bàn TPHCM như sau:
|
STT |
Tên Trường |
Chỉ tiêu |
|
1 |
THPT Bùi Thị Xuân (Q.1) |
675 |
|
2 |
THPT chuyên Trần Đại Nghĩa (Q.1) |
370 |
|
3 |
THPT Trưng Vương (Q.1) |
675 |
|
4 |
THPT Năng khiếu Thể dục thể thao(Q.1) |
180 |
|
5 |
THPT TenLơMan (Q.1) |
720 |
|
6 |
THPT Lương Thế Vinh (Q.1) |
360 |
|
7 |
THPT Giồng Ông Tố (Q.2) |
495 |
|
8 |
THPT Thủ Thiêm (Q.2) |
540 |
|
9 |
THPT Lê Quý Đôn (Q.3) |
480 |
|
10 |
THPT Nguyễn Thị Minh Khai (Q.3) |
645 |
|
11 |
THPT Lê Thị Hồng Gấm (Q.3) |
405 |
|
12 |
THPT Marie Curie (Q.3) |
675 |
|
13 |
THPT Nguyễn Thị Diệu (Q.3) |
675 |
|
14 |
THPT Nguyễn Trãi (Q.4) |
675 |
|
15 |
THPT Nguyễn Hữu Thọ (Q.4) |
675 |
|
16 |
THPT Hùng Vương (Q.5) |
1.170 |
|
17 |
THPT chuyên Lê Hồng Phong (Q.5) |
720 |
|
18 |
Phổ thông Năng khiếu (Q.5) |
600 |
|
19 |
Trung học Thực hành Đại học Sư phạm (Q.5) |
265 |
|
20 |
Trung học Thực hành Sài Gòn(Q.5) |
140 |
|
21 |
THPT Trần Khai Nguyên (Q.5) |
675 |
|
22 |
THPT Trần Hữu Trang (Q.5) |
270 |
|
23 |
THPT Mạc Đĩnh Chi (Q.6) |
1.020 |
|
24 |
THPT Bình Phú (Q.6) |
630 |
|
25 |
THPT Nguyễn Tất Thành (Q.6) |
810 |
|
26 |
THPT Lê Thánh Tôn (Q.7) |
585 |
|
27 |
THPT Ngô Quyền (Q.7) |
720 |
|
28 |
